Bệnh da do kí sinh trùng demodex là một loại bệnh gây ra bởi rối loạn hệ vi sinh vật trên da làm tăng số lượng demodex so với bình thường dẫn tới ngứa, ban đỏ hoặc mụn.
Kí sinh trùng Demodex được mô tả lần đầu năm 1841. Tiếng Hy lạp: Demo: mỡ, dex: giun đục lỗ (hình thái giống giun, ở vùng tiết bã). Đây là kí sinh trùng thuộc họ ve mạt, ngành chân khớp, có khoảng 65 loài, 23 – 100% người trưởng thành khoẻ mạnh có Demodex, lây truyền qua tiếp xúc.
Hiện nay nhiễm kí sinh trùng demodex phổ biến do sử dụng kem đặc, kem trộn làm rối loạn hệ thống vi sinh vật cộng sinh trên da. Sau khi ngừng kem hoặc khi da mỏng, đỏ, yếu. Kí sinh trùng Demodex phát triển quá mức dẫn tới các bệnh lý mụn, ngứa, nhiễm trùng.
Ở người có 2 loài thường gặp, thường ở vùng trán má, 2 bên mũi, lông mi đó là
- Demodex folliculorum: loại dài, kí sinh ở nang lông, tóc, ở nông hơn
- Demodex brevis: loại ngắn, kí sinh ở tuyến bã, thường thấy ở vùng ngực, lưng, ở sâu hơn
Thường nhiều Demodex cùng ở trong 1 nang lông, đầu chui xuống dưới.
Hình thể
- Demodex folliculorum: trưởng thành có thể dài đến 440um
- Demodex brevis: có thể đến 240um
- Gồm đầu thân đuôi
- 4 cặp chân gần phần đầu
Vòng đời: 14 – 24 ngày
Cơ chế bệnh sinh
Chưa rõ ràng, do có sự tăng lên về số lượng Demodex trên da
Trước đây Demodex được mô tả với những bệnh da khác như: trứng cá đỏ, viêm nang lông nhưng gần đây được đề xuất là bệnh riêng biệt.
Phân loại
- Tiên phát
- Thứ phát: liên quan đến suy giảm miễn dịch tại chỗ hoặc toàn thân,
Nghiên cứu thực hiện ở Trung quốc trên 860 BN có bệnh da cho thấy 43% có nhiễm demodex, BN trên 30 tuổi có tỉ lệ nhiễm Demodex cao hơn và liên quan mật thiết với: trứng cá đỏ, viêm da do corticoid, viêm da dầu, viêm da kích ứng.
Demodicosis thứ phát
Đặc điểm: khởi phát sớm, phân bố mặt và thân mình lan toả, phản ứng viêm mạnh hơn. Tiền sử có các đặc điểm bệnh lý nền như viêm da quanh miệng hoặc trứng cá đỏ.
Demodicosis tiên phát
Đặc trưng bởi
- Khởi phát muộn, thường sau 40 tuổi
- Bị ở mặt đặc biệt quanh các hốc tự nhiên (quanh miệng, mắt, tai)
- Phân bố thường không đối xứng, bờ tổn thương không đều, tạo thành đám, có tổn thương vệ tinh
- Gần nang lông
- Không có triệu chứng hoặc ngứa nhẹ
- Triệu chứng kinh điển của trứng cá đỏ như đỏ da, giãn mạch không rõ ràng.
Các loại tổn thương
- Vảy phẩn nang lông (pityriasis folliculorum)
Nang lông tuyến bã: biến đổi có bong vảy, có nút sừng.
Nền da đỏ nhẹ, ít viêm.
- Viêm nang lông do Demodex: phân loại về hình thái
Sẩn mụn mủ
Cục nang
Tổn thương dạng bọc giống như áp xe
Vị trí: quanh mắt (viêm bờ mi, chắp à viêm tuyến Meibomian, ít gặp viêm kết giác mạc do Demodex), quanh miệng, quanh tai, da đầu (thường ở BN nam lớn tuổi, hói, ít khi bị viêm nang lông do vi khuẩn)
- Demodicosis sẩn mụn mủ hoặc cục nang à viêm nổi trội, chủ yếu bị ở quanh miệng or quanh ổ mắt, khó phân biệt với Rosacea thể sẩn mủ.
- Demodicosis mắt: viêm mí mạn tính, chắp (tắc tuyến Meibomian) hoặc viêm kết giác mạc (ít gặp hơn).
- Demodicosis tai: viêm ống tai ngoài, viêm màng nhĩ
Xét nghiệm chẩn đoán
Thấy có tăng số lượng Demodex (> 5 con/cm2). Sử dụng các xét nghiệm:
- Kĩ thuật sinh thiết bề mặt da chuẩn hoá (SSSB – Standardized skin surface biopsy technique)
- DME – Direct microscopic examination
- Cạo vảy da, nhỏ KOH
- Dermoscope: thấy hình ảnh “đuôi”, “lỗ mở nang lông”
Chẩn đoán
- Không có bệnh lý viêm da trước đó hoặc xảy ra đồng thời như trứng cá, trứng cá đỏ,…
- Tăng bất thường về số lượng Demodex, xác định tại thời điểm có tổn thương đang hoạt động (> 5 Demodex/cm2)
- Lui bệnh sau khi được điều trị bằng thuốc diệt Demodex tại chỗ/toàn thân (không phải bằng KS có hoạt tính chống viêm như cycline, macrolide)
Điều trị:
- Toàn thân:
Ivermectin: Uống 200mcg/kg liều duy nhất, thường uống sau ăn 2 tiếng
Metronidazole: cơ chế chưa rõ ràng, chưa xác định được liều tối ưu, thường 500 mg/ngày
- Tại chỗ: các thuốc diệt kí sinh trùng
Benzyl benzoat 10%: bôi tại chỗ 2 lần/ngày
Lindan 1%
Permethrin
Crotamiton
Metronidazole bôi 1%
Kết luận
Demodex là loại KST thường gặp, biểu hiện không đặc hiệu việc chẩn đoán sớm bệnh da do Demodex giúp tăng hiệu quả điều trị bệnh, tiết kiệm chi phí.
Về điều trị: chưa có khuyến cáo rõ ràng, chủ yếu sử dụng các thuốc diệt kí sinh trùng.
Mọi liên hệ tư vấn khám và điều trị bệnh lý do kí sinh trùng demodex trên da vui lòng liên hệ Bs Mạnh Linh
Thông tin liên hệ: Hotline : 0931318891- 0931118943
Tài liệu tham khảo
- Study of Demodex mites: Challenges and Solutions, Lacey N 2016
- Human demodicosis: revisit and a proposed classification, W Chen 2014
- Skin scrapings versus standardized skin surface biopsy to detect Demodexmites in patients with facial erythema of uncertain cause – a comparative study, Bunyaratavej S, 2016
- DemodexMite Density Determinations by Standardized Skin Surface Biopsy and Direct Microscopic Examination and Their Relations with Clinical Types and Distribution Patterns, Chul Hyun Yun, 2017
- Usefulness of dermoscopy in the diagnosis and monitoring treatment of demodicidosis, Paula Friedman, 2017